Hotline: 0982559529
Header Style 29

Giỏ hàng0

0
0 sản phẩm trong giỏ hàng
Tổng: 0

Những điều cần biết về trà Thái Nguyên

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên

Nếu bạn đang muốn khám phá về chè (trà) Thái Nguyên, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về cây chè phát triển ở vùng Trung du này cùng với các thông tin hữu ích về sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên. Để có được cái nhìn đầy đủ về địa lý, lịch sử và các yếu tố tạo nên dòng trà nổi tiếng không chỉ ở Thái Nguyên mà còn trên toàn quốc.

Lịch sử vùng chè Thái Nguyên

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Đồi chè Thái Nguyên

Vùng đất sản sinh ra loại trà xanh nổi tiếng cả trong nước chính là vùng Chè (trà) Thái Nguyên. Với thiên nhiên tặng cho thổ nhưỡng và khí hậu thuận lợi cho việc trồng, chế biến và sản xuất, đây là nơi cho ra đời những loại trà trứ danh. Ngoài ra, Thái Nguyên còn là một địa danh quen thuộc với du khách vì khung cảnh đẹp, trải dài với những nương đồi trồng chè xanh ngắt. Cảnh tượng nhộn nhịp với những người hái chè lom khom giữa không khí dịu mát và thanh bình.

Ở Việt Nam, không có nhiều tài liệu ghi nhận về sự phát triển của văn hoá trà. Theo tác giả Trịnh Quang Dũng trong cuốn Văn Minh Trà Việt, mẫu nhi thiên hạ – vợ của vua Hùng – được cho là đã dạy cho người dân cách tìm kiếm và thuần hoá những cây trà hoang để trồng. Mặc dù đây chỉ là một truyền thuyết, nhưng nó phần nào đóng góp vào quan điểm của một số chuyên gia cho rằng cây trà vườn đã xuất hiện đầu tiên ở Phú Thọ – quê hương của cây chè (trà) Thái Nguyên. Điều này đã được chứng minh bởi các nhà nghiên cứu sau khi tìm thấy những gốc cây trà cổ để xác minh về thời gian tồn tại của cây chè và việc uống trà ở Việt Nam đã có từ rất lâu.

Đối với người dân vùng Chè (trà) Thái Nguyên, ông Vũ Văn Hiệt (1883-1945) là người đầu tiên có công trong việc đưa cây chè và phát triển nó ở Thái Nguyên. Vì ông đã đóng góp nhiều cho sự phát triển đất nước thời đó, ông được giao quyền cai quản đất ở vùng Tân Cương (nay là xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên) để ông khai phá và trồng chè. Sau nhiều năm, nghề trồng chè phát triển nhanh chóng ở vùng đất này và trở thành nguồn kinh tế vô cùng quan trọng. Phát triển kinh tế của vùng Chè (trà) Thái Nguyên đã được kế thừa, học hỏi, lưu truyền và cải tiến đến tận ngày nay.

Với điều kiện tự nhiên và đất trồng trọt tốt, vùng Chè (trà) Thái Nguyên đã cho ra đời sản phẩm chè trà nổi tiếng, được quảng bá rộng rãi không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới. Với hàng trăm năm phát triển, chè Thái Nguyên đã có vị thế vững chắc và được lòng tin của hầu hết người tiêu dùng không chỉ những người yêu trà.

Các vùng trồng chè Thái Nguyên của tỉnh Thái Nguyên bao gồm vùng chè Đại Từ, vùng chè Tân Cương và vùng chè Đồng Hỷ.

Hiện nay, các vùng trồng chè Thái Nguyên đang triển khai các mô hình trồng chè theo các mô hình mẫu, bao gồm xóm Cà Phê 1, xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ với quy mô 30 ha; thôn Tiến Thành, xã La Bằng, huyện Đại Từ với quy mô 40 ha; các thôn Bãi Hu và Phúc Tài, xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên với quy mô 37,5 ha; xóm Yên Thủy 4, xã Yên Lạc, huyện Phú Lương với quy mô 25 ha; và các xóm Phú Hội 1 và Phú Hội 2, xã Sơn Phú, huyện Định Hóa.

Trà Thái Nguyên là gì?

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Trà Thái Nguyên là gì?

Chè (Trà) Thái Nguyên là một loại trà xanh được trồng, thu hái và chế biến bởi những người nghệ nhân, công ty, cá nhân và tổ chức tại vùng đất Thái Nguyên – một tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Được sản xuất từ các đồng chè trải dài trên nhiều khu vực của Thái Nguyên, Chè (Trà) Thái Nguyên có nhiều cách gọi khác nhau như trà Thái, Chè (trà) Móc Câu, chè bắc Thái, chè (trà) Tân Cương Thái Nguyên, trà Tân Cương, và thông dụng nhất vẫn là trà Thái Nguyên.

Sự khác nhau về cách gọi chè Thái Nguyên hay trà Thái Nguyên chủ yếu phụ thuộc vào vùng miền hoặc thói quen của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, dù là gọi là chè hay trà, Chè (Trà) Thái Nguyên đều được biết đến là một trong những loại trà xanh đặc biệt và quý giá nhất của Việt Nam. Có nguồn gốc từ vùng đất Tân Cương – một trong những vùng trồng chè lâu đời nhất ở Thái Nguyên, Chè (Trà) Thái Nguyên đã trở thành một phần văn hóa và thương hiệu của vùng đất này. Sự khéo léo trong việc trồng, chăm sóc và chế biến chè (trà) của người dân Thái Nguyên đã tạo nên những sản phẩm chất lượng cao, mang lại giá trị kinh tế và văn hóa cho đất nước.

Xem thêm:  Quán trà Trung Quốc và những tìm hiểu chung đầy thú vị về các loại trà

Đặc điểm nhận biết trà thái nguyên ngon chuẩn và trà thái nguyên ướp hương liệu

Để nhận biết Chè (Trà) Thái Nguyên chất lượng, có thể dựa trên những đặc điểm sau:

  • Cánh trà: Sau khi chế biến, cánh Chè (trà) Thái Nguyên sẽ có hình dáng xoắn chắc, cong như chiếc lưỡi câu, màu đen bạc và cảm giác giòn rôm rốp khi bóp nát. Búp trà to hay nhỏ tùy vào nguyên liệu khi thu hái, nhưng đều phải đạt chuẩn về độ khô và độ giòn.
  • Màu sắc nước trà: Chè (trà) Thái Nguyên đúng chuẩn sau khi pha sẽ cho ra màu nước vàng xanh, xanh cốm non, nước trong và sánh dầy. Trà ướp hương liệu thường có màu xanh sậm hoặc xanh đục, do được tẩm ướp cả chất tạo màu và mùi.
  • Hương trà: Chè (Trà) Thái Nguyên có hương thơm như lúa nếp, cốm non, dễ chịu không gắt, dịu nhẹ và thanh mát. Trà ướp hương liệu sẽ có mùi hắc khi ngửi khô, khi pha sẽ mất mùi cốm và nước có mùi tanh khó chịu.
  • Vị trà: Trà Thái Nguyên có vị chát nhẹ ở đầu lưỡi và vị hậu ngọt dịu lan tỏa khắp cả khoang miệng rồi đọng lại thật lâu ở cổ họng.

Khi uống trà có tẩm ướp, ngoài mùi hương còn có mùi tanh, mùi kim loại và vị trà có thể chua, chát và khó uống. Cảm giác dính lại nơi cổ họng khi uống cũng là dấu hiệu của trà không đạt chuẩn. Để đảm bảo chất lượng của Chè (Trà) Thái Nguyên, cần đảm bảo các yếu tố sắc, hương, vị, hình như đã đề cập ở trên. Sử dụng trà không đạt chuẩn hoặc có dấu hiệu của trà ướp, tẩm hương liệu rất nguy hại cho sức khỏe.

Trà xanh Thái Nguyên là một loại trà ngon nổi tiếng của Việt Nam, không chỉ là thức uống giàu dinh dưỡng mà còn là một nét đẹp trong văn hóa ẩm thực của đất nước. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng, người tiêu dùng cần lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm Chè (Trà) Thái Nguyên ngon chuẩn, có uy tín và cam kết giao dịch rõ ràng.

Trà Thái Nguyên có tác dụng gì?

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Trà Thái Nguyên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe

Trà xanh Thái Nguyên là nguồn cung cấp dinh dưỡng vô cùng phong phú, bao gồm hơn 500 thành phần có lợi như:

  • Hàm lượng phenol chiếm 20-30% tổng số, là loại oxi tự do phổ biến nhất của hợp chất, có tác dụng giảm mỡ trong máu, giảm huyết áp, giảm đường trong máu, phòng trừ lão hóa, chống phóng xạ, diệt khuẩn và tiêu đờm.
  • Hàm lượng chất lipopolysaccharides trong lá trà vào khoảng 3%, giúp tăng cường miễn dịch cơ thể, cải thiện chức năng tạo máu, chống phóng xạ và trị những bệnh liên quan đến phóng xạ.
  • Trà cũng chứa hơn 25 loại axit amin, trong đó có isoleucine, leucine, lysine, phenylalanine, threonine và axit methyl butyric, sáu trong tám loại axit amin cần thiết cho cơ thể.
  • Hơn 30 loại nguyên tố đại lượng như chất đạm, natri, kali, canxi, photpho, magie, lưu huỳnh, nhôm, sắt, clo và nguyên tố vi lượng như đồng, mangan, kẽm, borum, silic, molypden, coban, iot, flo, selen, crom, thiếc, đều là những nguyên tố cần thiết cho cơ thể.
  • Hàm lượng vitamin B là khoảng 100-150 ppm và khoảng 10-20 mg lactoflavin (vitamin B2). Hàm lượng axit folic (vitamin B11) rất cao, vào khoảng 0,5-0,7 ppm.
  • Trà còn chứa hàm lượng vitamin C rất cao, có thể đạt tới 0,5%, giúp phòng tránh bệnh xấu máu, tăng sức đề kháng cho cơ thể và thúc đẩy quá trình làm liền vết thương.
  • Hàm lượng vitamin E (tocopherols) trong lá trà chiếm từ 300-800 ppm trọng lượng tịnh của lá trà, vitamin E là một loại thuốc chống oxi hóa, có thể ngăn trở quá trình oxi hóa của chất béo trong cơ thể và có công dụng trong việc chống lão hóa.
  • Hàm lượng vitamin K có trong lá trà cũng rất cao, mỗi ngày uống năm cốc trà có thể đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể. Vitamin K có thể thúc đẩy gan hợp thành chất làm đông máu.

Ngoài ra, trong lá trà còn chứa thành phần có lợi như EGCG có khả năng chống lại các gốc tự do mạnh nhất và có năng chống ung thư cao.

Tóm lại, Chè (trà) Thái Nguyên có nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe, bao gồm:

  • Chống ung thư và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư.
  • Giảm cân và ngăn ngừa béo phì.
  • Ngăn ngừa và giảm thiểu bệnh tiểu đường.
  • Giúp kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa bệnh cao huyết áp.
  • Hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch.
  • Chống lão hóa và ngăn ngừa sự suy giảm chức năng của cơ thể.
  • Ngăn ngừa các bệnh về răng miệng như sâu răng, viêm nướu và hôi miệng.
  • Tăng cường khả năng sinh sản.
  • Giảm stress, tăng tinh thần và cải thiện giấc ngủ.
  • Tăng cường sức đề kháng.
  • Giảm mỡ máu và giảm nguy cơ nhiễm mỡ gan.

Các giống cây chè (Trà) Thái Nguyên phổ biến

Hiện nay, Chè (trà) Thái Nguyên vẫn là một loại thức uống được nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên, ít người biết rõ về loại chè mình đang uống và sự hiểu biết của người sành chè ngày càng giảm.

Vì vậy, nếu bạn là người yêu thích và thường uống Chè (trà) Thái Nguyên, thì nên tìm hiểu về các loại chè và sản phẩm được chế biến từ Chè (trà) Thái Nguyên để có thêm kiến thức và sự hiểu biết về loại trà này. Dưới đây là một số thông tin về các giống cây Chè (trà) Thái Nguyên và các sản phẩm Chè (trà) Thái Nguyên hiện nay.

Xem thêm:  Chè Thái Nguyên – Hương vị làm nên danh trà Việt Nam

Chè ta – Giống chè gốc Thái Nguyên

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Chè ta – Giống chè gốc Thái Nguyên

Chè ta là một loại chè bản địa của Việt Nam và là loại chè được sử dụng phổ biến nhất trong lịch sử trồng trà của đất nước ta. Cây chè ta thường được trồng bằng hạt và có khả năng cho năng suất từ 15 đến 30 năm, tức là chè ta là loại cây chè có tuổi thọ lâu nhất trong số các giống chè hiện nay.

Trà ta thường có hương vị đậm đà, ngậy, bùi và được dân sành chè yêu thích. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, giống cây chè này đang bị thoái hóa nhiều, chất lượng cũng đang giảm dần, năng suất cũng bị ảnh hưởng. Điều này khiến cho nhiều người dân trồng chè phải chuyển sang sử dụng các giống chè cành nhập khẩu nhiều để đảm bảo được năng suất cung cấp cho thị trường tiêu thụ.

Chè cành lai F1- chè lai phúc vân tiên

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Chè cành lai F1- chè lai phúc vân tiên

Chè cành lai F1 (hay còn gọi là Thanh trà) là một giống chè lai được tạo ra từ việc ghép cành giữa cây mẹ Đại Bạch Trà từ Trung Quốc và cây bố PH1 từ Ấn Độ. Với sự kết hợp giữa hai giống chè ngon và đắt đỏ, chè cành lai F1 cho năng suất cao và trà có vị thanh, nước xanh đẹp và hương thơm lâu.

Để nhân giống chè cành lai F1, người ta sử dụng các phương pháp giâm cành, chiết cành và ghép cành từ cây bố mẹ. Quá trình nhân giống này giúp tạo ra những cây chè mới có phẩm chất tốt và đáp ứng được yêu cầu của thị trường.

Cây mẹ Đại Bạch Trà của Trung Quốc cũng là một giống chè ngon, đắt đỏ và là đặc sản. Khi đưa về Việt Nam, giống cây này được thuần hóa thành cây chè xanh nhờ việc lai ghép với các giống chè khác. Tuy nhiên, chất lượng của cây chè lai này cũng rất tốt và đảm bảo tiêu chuẩn chế biến ra những loại trà ngon tại Thái Nguyên.

Chè Kim Tuyên – Đài Loan

Giống chè Kim Tuyên, còn được gọi là Kim Huyên, A17, hoặc Dòng 27, là một giống chè được nhập nội từ Đài Loan và bắt đầu được phát triển tại Việt Nam từ năm 2003. Được lai tạo từ cặp lai giữa giống Olong của Đài Loan và giống Raibudi của Ấn Độ, giống chè này đã thích nghi và phát triển tốt trong điều kiện đất và khí hậu của Thái Nguyên. Nhờ đó, giống chè Kim Tuyên cho ra búp trà có chất lượng cao và thường được chế biến thành các sản phẩm Chè (trà) Thái Nguyên thượng hạng.

Thông tin về hàm lượng dinh dưỡng của giống chè Kim Tuyên cho thấy rằng búp trà của nó có hàm lượng tanin khá cao, đạt đến 28,50%, đường khử 0,59%, chất hòa tan 39,52%, axit amin 1,58%, và cafein tổng số là 132mg/gck. Tuy nhiên, ngoài giống chè Kim Tuyên, người dân Thái Nguyên còn trồng nhiều giống chè khác như Chè Hoa Nhật Kim, Phúc Thọ Mười, Hùng Đình Bạch,… Tất cả những loại chè này đều có nguồn gốc từ Trung Quốc và mỗi loại đều có hương vị đặc trưng riêng. Tuy nhiên, giống chè Kim Tuyên vẫn được đánh giá là một trong những giống chè có chất lượng tốt và được ưa chuộng nhất tại Thái Nguyên.

Chè bát tiên – giống Đài Loan

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Chè bát tiên – giống Đài Loan

Chè Bát Tiên là một giống cây chè đặc sản có nguồn gốc từ Đài Loan, và được thử nghiệm tại Việt Nam. Sau khi được đánh giá và khảo nghiệm bởi viện khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, giống cây chè này đã được công nhận là một giống chè mới và bắt đầu được trồng nhiều ở Thái Nguyên, đặc biệt là ở vùng chè Quân Chu của huyện Đại Từ.

Chè Bát Tiên có hương thơm rất đặc trưng và vị dịu dàng, dễ uống. Với sự phát triển của ngành công nghiệp trà, Chè Bát Tiên đã trở thành một trong những thương hiệu chè (trà) Thái Nguyên nổi tiếng và được ưa chuộng bởi người tiêu dùng.

Chè cành lai/ chè tri hay còn gọi là chè 777

Chè TRI 777 là một giống chè được trồng phổ biến tại Thái Nguyên, nổi tiếng với năng suất cao và hương vị đặc biệt. Giống chè này được ươm giống và trồng bằng cành gần như đầu tiên tại Thái Nguyên, với giống gốc là giống chè shan ở Chồ Lồng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Viện Nghiên cứu chè Phú Hộ Việt Nam đã gửi hạt giống sang Srilanca năm 1937 và sau đó, giống chè này đã được chọn lọc và bình tuyển để trở thành giống quốc gia tại Srilanca. Năm 1977, giống chè này được nhập lại về Việt Nam và được trồng phổ biến tại các vùng đất chè, đặc biệt là tại Phú Lương, Thái Nguyên.

Cây chè TRI 777 cho năng suất cao và được trồng nhiều nhất ở Phú Lương, với nhiều khu vực chuyên trồng giống chè này như xóm Cúc Lùng, xã Phú Đô, huyện Phú Lương. Chè TRI 777 có nước xanh, phủ lớp như bụi tuyết và thơm hơn chè ta, tuy không đậm đà bằng. Với hương vị đặc biệt và năng suất cao, chè TRI 777 là một trong những giống chè được ưa chuộng tại Việt Nam và trên thế giới.

Xem thêm:  Trà ngon và 9 địa điểm tốt nhất để mua được ở Tokyo

Cách chế biến trà – Quy trình chế biến chè thái nguyên bằng phương pháp thủ công truyền thống

Trọng Tín Bát Tràng- Những điều cần biết về trà Thái Nguyên
Quy trình chế biến chè thái nguyên bằng phương pháp thủ công truyền thống
Hiện nay có 2 quy trình chế biến chè thái nguyên phổ biến, đó là bằng phương pháp thủ công truyền thống, và phương pháp công nghiệp

Hái chè

Cách hái chè thái nguyên phù hợp tùy thuộc vào loại sản phẩm chè định gia công và sản xuất. Các phương pháp hái chè phổ biến bao gồm hái một đọt non duy nhất (trà đinh), một đọt một lá non (nõn tôm), một đọt hai lá hoặc ba lá, phù hợp để làm trà móc câu, trà búp, và nhiều loại khác.

Làm héo chè

Sau khi thu hái, để làm héo chè, cần rải mỏng chè lên một nơi khô ráo và thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và độ ẩm cao, để chè tự khô bớt nước trước khi đem đi diệt men.

Diệt men chè

Quá trình diệt men là giai đoạn quan trọng để chè có chất lượng tốt. Chè được đưa vào tôn quay trong một khoảng thời gian nhất định và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Lá chè phải mềm dẻo, phần cuống non bẻ gập lại không bị gãy.
  • Bề mặt lá chè hơi dính, dùng tay nắm chặt lại rồi buông ra chè không bị rời.
  • Màu xanh của chè trở thành màu xanh sẫm.
  • Mùi hăng mất đi, có mùi thơm nhẹ đặc trưng của chè.

Giai đoạn vò chè

Quá trình vò chè bắt đầu sau khi quá trình lên men kết thúc. Ta sử dụng tay vò qua chè để loại bỏ các cánh chè nhỏ nát vụn và sau đó, ta tiếp tục vò chè bằng cối để cánh chè cong lại, tạo thành hình dáng như con tôm, hay còn gọi là chè nõn tôm tân cương Thái Nguyên. Thời gian vò chè dao động từ 10 đến 15 phút, tùy thuộc vào loại chè và máy vò chè. Sau đó, ta đem chè ra để dũ tơi, sẵn sàng cho giai đoạn tiếp theo.

Sao khô chè bằng tôn quay

Giai đoạn tiếp theo là sao khô chè bằng tôn quay. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất chè Thái Nguyên, quyết định đến hương vị và màu sắc của chè. Chè khi vò xong được mang ra rũ tơi và cho vào tôn quay. Trong quá trình này, ta cần loại bỏ các vụn cám và điều chỉnh nhiệt độ tôn quay để đảm bảo sự ổn định. Thời gian sao khô chè thường mất khoảng 20 phút cho mỗi mẻ chè từ 1,2 kg đến 1,5 kg.

Đánh hương chè – Lên hương chè

Sau khi chè đã được sấy khô, ta đổ chúng ra mẹt và nhặt nhạnh phần cuống già, lá già, sẩy sạch cám. Sau đó, ta cho chè vào quay thêm một chút thời gian nữa đến khi thấy có mùi hương thơm thoảng, khi đó giai đoạn đánh hương chè đã kết thúc.

Đóng gói sản phẩm

Chè thái nguyên tân cương được đóng gói bằng túi bóng kính có độ dầy vừa phải và buộc chặt miệng túi. Để bảo quản chè, ta nên để chúng ở nơi khô ráo và tránh ánh nắng trực tiếp. Đồng thời, ta cũng cần tránh để chè tiếp xúc trực tiếp với nền đất.
Thiết kế chưa có tên - 80
850.000

bo-am-tich-pha-tra-xanh-at07
850.000

Thiết kế chưa có tên - 77
750.000

Thiết kế chưa có tên - 76
750.000

Thiết kế chưa có tên - 75
750.000

Thiết kế chưa có tên - 74
750.000

Thiết kế chưa có tên - 71
750.000

Thiết kế chưa có tên - 69
850.000

Liên hệ

  • Trọng Tín Bàt Tràng
  • Địa chỉ: 37 Gầm Cầu, Đồng Xuân, Hoàn Kiếm, HN | 46 Xóm 1 Giang Cao, Bát Tràng, HN
  • Hotline: 0982559529
  • Zalo: 0982559529

Bài mới

Ấm Chén Tử Sa Bát Tràng Có Đắt Không

Ấm Chén Tử Sa Bát Tràng Có Đắt Không?

Mục lụcLịch sử vùng chè Thái NguyênTrà Thái Nguyên là gì?Đặc điểm nhận biết trà thái nguyên ngon chuẩn và trà thái nguyên ướp hương liệuTrà Thái Nguyên có tác dụng gì?Các giống cây chè (Trà) Thái Nguyên phổ biếnChè ta

Xem thêm »
x
Liên hệ